HTML là gì? Ưu nhược điểm và vai trò của HTML trong lập trình web?

html la gi 1637311806719307661894 0 20 314 579 crop 16373118117691819782791 1

Có thể nói HTML là một trong những yếu tố quan trọng để bạn xây dựng và hoàn thiện một trang web hoàn chỉnh. Vậy HTML là gì? Ưu nhược điểm của nó ra sao? Hãy cùng aetc.edu.vn tìm hiểu chi tiết hơn về ngôn ngữ này qua bài viết dưới đây nhé!

1. HTML là gì?

HTML viết tắt cho Hypertext Markup Language, tạm dịch là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản. HTML được sử dụng để tạo và cấu trúc các thành phần trong trang web hoặc ứng dụng, phân chia các đoạn văn, heading, links, blockquotes,… HTML không phải là ngôn ngữ lập trình. Điều này có nghĩa là nó không thể tạo ra các chức năng “động”. Hiểu một cách đơn giản hơn, HTML cũng tương tự như phần mềm Microsoft Word, nó chỉ có tác dụng bố cục và định dạng trang web.

html la gi 1 16373120387922101745082

HTML là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản

Một tài liệu HTML được hình thành bởi các phần tử HTML (HTML Elements) được quy định bằng các cặp thẻ (tag và attributes). Các cặp thẻ này được bao bọc bởi một dấu ngoặc nhọn (ví dụ ) và thường là sẽ được khai báo thành một cặp, bao gồm thẻ mở và thẻ đóng. Ví dụ, chúng ta có thể tạo một đoạn văn bằng cách đặt văn bản vào trong cặp tag mở đóng văn bản <p> và </p>:

Mỗi trang thường sẽ chứa một tập hợp kết nối đến các trang khác, các kết nối này được gọi là siêu liên kết. Mỗi trang web bạn thấy trên Internet sẽ sử dụng một phiên bản mã HTML này hoặc một phiên bản HTML khác.

Một số thuật ngữ HTML thường gặp để bạn sử dụng nó dễ dàng và thuận tiện hơn:

Một số thuật ngữ HTML thường gặp để bạn sử dụng nó dễ dàng và thuận tiện hơn:

  • Elements: Là các chỉ định xác định nội dung, cấu trúc của các đối tượng trong một Website. Tên Element được bao quang, xác định bằng dấu ngoặc < >. Những yếu tố được sử dụng phổ biến là đoạn văn ( <p>), các cấp độ tiêu đề (từ <h1> đến <h6>), danh sách tiếp tục bao gồm <a>, <div>, <span>, <strong>, và <em>,…
  • Tags: Một Element được bao quanh bởi các dấu ngoặc < > sẽ tạo ra các thẻ. Ví dụ thẻ mở là dấu hiệu cho bạn biết sự bắt đầu của một Element (ví dụ: <div>). Thẻ đóng sẽ đánh dấu vào cuối của một Element, có hình thức là dấu ngoặc nhỏ + dấu chéo + dấu ngoặc lớn (ví dụ: </div>). Ở giữa thẻ mở và thẻ đóng là nội dung của Element.
  • Attributes: Là thuộc tính sử dụng để cung cấp thông tin bổ sung về một Element. Các Attributes bao gồm tên và giá trị, được xác định sau tên của một thành phần và trong thẻ mở. Attributes có định dạng như sau: tên thuộc tính + dấu bằng + giá trị thuộc tính được trích dẫn. Ví dụ Element <a> gồm một Attribute href: <a href=”http://shayhowe.com/”>Shay Howe</a>. Một số thuộc tính mà tôi thường dùng là Attribute Class, ID, SRC, thuộc tính href,…

Để biết bố cục HTML của một trang web như thế nào, mời bạn xem ví dụ code bên dưới:

Trong đó:

  • <!DOCTYPE html>: khai báo kiểu dữ liệu hiển thị
  • <html> và </html>: cặp thẻ bắt buộc, element cấp cao nhất, có nhiệm vụ đóng gói tất cả nội dung của trang HTML
  • <head> và </head>: khai báo các thông tin meta của trang web như: tiêu đề trang, charset
  • <title> và </title>: cặp thẻ nằm bên trong thẻ <head>, dùng để khai báo tiêu đề của trang
  • <body> và </body>: cặp thẻ dùng để đóng gói tất cả các nội dung sẽ hiển thị trên trang
  • <h1></h1>, <h2></h2>: định dạng dữ liệu dạng heading. Thông thường có 6 cấp độ heading trong HTML, trải dài từ <h1> đến <h6>. Trong đó, <h1> là cấp độ heading cao nhất và <h6> là cấp độ heading thấp nhất.
  • <p> và </p>: cặp thẻ chứa các đoạn văn bản của trang web

2. HTML được phát triển như thế nào?

HTML được tạo ra bởi Tim Berners-Lee, một nhà vật lý học của trung tâm nghiên cứu CERN ở Thụy Sĩ. Anh đã nghĩ ra được ý tưởng cho hệ thống hypertext trên nền Internet. Hypertext có nghĩa là văn bản chứa links, nơi người xem có thể truy cập ngay lập tức. Nhanh chóng phổ biến ở mức độ chóng mặt, HTML được xem như là chuẩn mật của một website. Hiện nay, HTML đã trở thành một chuẩn Internet được tổ chức W3C (World Wide Web Consortium) vận hành và phát triển. Bạn có thể tự tìm kiếm tình trạng mới nhất của HTML tại bất kỳ thời điểm nào trên Website của W3C.

html la gi 2 1637312131471520404551

HTML được xem như là chuẩn mật của một website

Phiên bản đầu tiên của HTML xuất hiện năm 1991, gồm 18 tag HTML. Phiên bản HTML 4.01 được xuất bản năm 1999. Sau đó, các nhà phát triển đã thay thế HTML bằng XHTML vào năm 2000. Đến năm 2014, HTML được nâng cấp lên chuẩn HTML5 với nhiều tag được thêm vào markup, mục đích là để xác định rõ nội dung thuộc loại là gì (ví dụ như: <article>, <header>, <footer>,…).

Theo Mozilla Developer Network thì HTML Element Reference hiện nay có khoảng hơn 140 tag. Tuy nhiên một vài tag trong số đó đã bị tạm ngưng (do không được hỗ trợ bởi các trình duyệt hiện hành).

3. HTML hoạt động như thế nào?

Thông thường một trang web bao gồm một số trang HTML khác nhau. Ví dụ: trang chủ, trang giới thiệu và trang liên hệ đều có các tệp HTML riêng biệt. Tài liệu HTML là các tệp kết thúc bằng đuôi .html hoặc .htm. 

Trình duyệt web đọc tệp HTML và hiển thị nội dung của nó để người dùng internet có thể xem. Bạn có thể xem chúng bằng cách sử dụng bất kỳ trình duyệt web nào như Google Chrome, Firefox, Safari,… Nhiệm vụ của trình duyệt là đọc những file HTML này và xuất bản nội dung lên Internet sao cho người dùng có thể xem và hiểu được chúng. 

html la gi 3 163731378062141580246

Khi bạn gõ ra một tên miền, trình duyệt mà bạn đang sử dụng sẽ kết nối tới một máy chủ web, bằng cách dùng một địa chỉ IP, vốn được thấy bằng cách phân giải tên miền đó (DNS). Máy chủ web chính là một máy tính được kết nối tới internet và nhận các yêu cầu tới trang web từ trình duyệt của bạn. Máy chủ sau đó sẽ gửi trả thông tin về trình duyệt của bạn, là một tài liệu HTML, để hiển thị trang web.

Tất cả các trang HTML đều có một loạt các phần tử HTML, bao gồm một tập hợp các thẻ và thuộc tính. Các phần tử HTML là các khối xây dựng của một trang web. Một thẻ cho trình duyệt web biết vị trí bắt đầu và kết thúc của một phần tử, trong khi một thuộc tính mô tả các đặc điểm của một phần tử.

Ba phần chính của một phần tử là: 

  • Thẻ mở – được sử dụng để cho biết nơi một phần tử bắt đầu có hiệu lực. Thẻ được bọc bằng dấu ngoặc nhọn mở và đóng. Ví dụ: sử dụng thẻ bắt đầu <p> để tạo một đoạn văn. 
  • Nội dung – đây là đầu ra mà những người dùng khác nhìn thấy. 
  • Thẻ đóng – giống như thẻ mở, nhưng có dấu gạch chéo lên trước tên phần tử. Ví dụ: </p> để kết thúc một đoạn văn. 

Sự kết hợp của ba phần này sẽ tạo ra một phần tử HTML:

Một phần quan trọng khác của HTML element là thuộc tính (attribute) của nó, có hai phần – tên và giá trị thuộc tính. Tên xác định thông tin bổ sung mà người dùng muốn thêm, trong khi giá trị thuộc tính cung cấp thêm thông số kỹ thuật.

Ví dụ: một phần tử kiểu thêm màu tím và verdana font-family sẽ trông như thế này:

Hầu hết các phần tử đều có thẻ mở và thẻ đóng, nhưng một số phần tử không cần thẻ đóng để hoạt động, chẳng hạn như các phần tử trống. Các phần tử này không sử dụng thẻ kết thúc vì chúng không có nội dung:

Thẻ hình ảnh này có hai thuộc tính – thuộc tính src, đường dẫn hình ảnh và thuộc tính alt, văn bản mô tả. Tuy nhiên, nó không có nội dung cũng như thẻ kết thúc. 

Cuối cùng, mọi tài liệu HTML phải bắt đầu bằng khai báo <! DOCTYPE> để thông báo cho trình duyệt web về loại tài liệu. Với HTML5, khai báo công khai HTML kiểu tài liệu sẽ là:

4. Cấu trúc thẻ HTML và phần tử HTML hay được sử dụng

HTML tags có 2 loại chính: block-level tags (Phần tử cấp khối) và inline tags (Phần tử nội tuyến).

  • Elements Block-level sẽ sử dụng toàn không gian trang web và luôn bắt đầu dòng mới của trang web. Headings và paragraph là những ví dụ chính của block tags.

  • Inline elements chỉ chiếm phần nhỏ không gian web và không bắt đầu dòng mới của trang web. Chúng thường dùng để định dạng nội dung bên trong của block level elements. Links và những tag nhấn mạnh là những tag inlines phổ biến.

Có 2 loại tag được dùng phổ biến trong HTML là block-level tags và inline tags

Phần tử cấp khối (Block-Level Tags)

Đây là loại tag cấp cao, sẽ chiếm toàn bộ không gian của trang web và luôn bắt đầu dòng mới của trang. 3 block level tags của mỗi trang HTML cần có những tag như là <html>, <head>, và <body>.

  • Tag <html></html> là element cao nhất dùng để đóng gói mỗi trang HTML.

  • Tag <head></head> chứa các thông tin meta như là tiêu đề trang và charset.

  • Cuối cùng, <body></body> tag dùng để đóng gói tất cả nội dung sẽ hiện trên trang.

  • Có tất cả 6 cấp độ trong HTML, trải dài từ <h1></h1> đến <h6></h6>,  h1 là cấp heading cao nhất và h6 là thấp nhất. Văn bản được đặt trong tag <p></p>, nhưng blockquotes thì sử dụng<blockquote></blockquote>.

  • Divisions là những khu vực lớn, chứa nhiều paragraph, images, blockquotes, và các yếu tố khác. Chúng ta có thể đánh dấu chúng bằng cách sử dụng <div></div>. Div element cũng có thể chứa div tag khác bên trong nó.

  • Bạn cũng có thể dùng tag <ol></ol> cho danh sách theo thứ tự và <ul></ul> cho danh sách không theo thứ tự. Danh sách cần được được đặt trong tag <li></li>. Ví dụ, đây là cách hiển thị của một danh sách không theo thứ tự trong HTML:

Phần tử nội tuyến (Inline Tags)

Loại tag này chỉ chiếm một phần nhỏ trong không gian Website và cũng không bắt đầu dòng mới của trang. Inline tags thường được dùng để định dạng, tạo bố cục cho nội dung bên trong của block-level tags. Có nhiều inline tags được dùng để định dạng văn bản. Ví dụ như,cặp tag <strong></strong> dùng để định dạng chữ in đậm, trong khi đó cặp tag <em></em> sẽ định dạng chữ in nghiêng.

Nếu muốn gắn hyperlink vào trang, bạn có thể sử dụng cặp tag <a></a> với attributes href để xác định đường link cụ thể. Đoạn code lúc này có dạng:

Ảnh cũng là element inline. Bạn có thể thêm ảnh bằng cách sử dụng tag <img> mà không cần tag đóng. Nhưng bạn cũng cần sử dụng attribute src để xác định nguồn ảnh, ví dụ như:

Ưu nhược điểm của HTML

HTML có rất nhiều ưu điểm. Tuy nhiên nó vẫn tồn tại những nhược điểm của riêng nó.

Ưu điểm:

  • Ngôn ngữ này được sử dụng rộng rãi với rất nhiều nguồn tài nguyên hỗ trợ cùng một cộng đồng sử dụng vô cùng lớn đằng sau nó.
  • Có thể hoạt động mượt mà trên hầu hết mọi trình duyệt hiện hành.
  • Quá trình học HTML khá đơn giản.
  • Mã nguồn mở và hoàn toàn miễn phí.
  • Các Markup sử dụng trong HTML thường ngắn gọn và đồng nhất.
  • Chuẩn chính của web được vận hành bởi World Wide Web Consortium (W3C).
  • Dễ dàng tích hợp với các ngôn ngữ backend như PHP, Node.js,…

Nhược điểm:

  • Ngôn ngữ này chỉ được áp dụng chủ yếu cho trang web tĩnh. Đối với các tính năng động, bạn cần sử dụng JavaScript hoặc ngôn ngữ backend bên thứ 3 ví dụ như PHP.
  • Người dùng phải tạo các trang web riêng lẻ cho HTML, ngay cả khi các phần tử giống nhau.
  • Một số trình duyệt chấp nhận các tính năng mới một cách chậm chạp. Đôi khi các trình duyệt cũ hơn không phải lúc nào cũng hiển thị các thẻ mới hơn.

Sự khác nhau giữa HTML và HTML5

HTML5 (hay cũng được gọi chung là HTML) được phát hành vào năm 1999. Trong khi đó, phiên bản nâng cấp mới nhất của HTML là HTML5 được phát hành vào năm 2014. So với HTML, HTML5 đã được bổ sung thêm rất nhiều tính năng quan trọng. Bảng dưới đây so sánh sự khác nhau giữa  HTML và HTML5:

HTML

HTML5

Nó không hỗ trợ âm thanh và video nếu không sử dụng hỗ trợ trình phát flash.

Nó hỗ trợ điều khiển âm thanh và video với việc sử dụng các thẻ <audio> và <video>.

Nó sử dụng cookie để lưu trữ dữ liệu tạm thời.

Nó sử dụng cơ sở dữ liệu SQL và bộ đệm ứng dụng để lưu trữ dữ liệu ngoại tuyến.

Không cho phép JavaScript chạy trong trình duyệt.

Cho phép JavaScript chạy trong nền. Điều này có thể xảy ra do API nhân viên web JS trong HTML5.

Đồ họa vectơ có thể thực hiện được trong HTML với sự trợ giúp của các công nghệ khác nhau như VML, Silver-light, Flash, v.v.

Đồ họa vector cũng là một phần không thể thiếu của HTML5 như SVG và canvas.

Nó không cho phép các hiệu ứng kéo và thả.

Nó cho phép kéo và thả các hiệu ứng.

Không thể vẽ các hình dạng như hình tròn, hình chữ nhật, hình tam giác, v.v.

HTML5 cho phép vẽ các hình dạng như hình tròn, hình chữ nhật, hình tam giác, v.v.

Nó hoạt động với tất cả các trình duyệt cũ.

Nó được hỗ trợ bởi tất cả các trình duyệt mới như Firefox, Mozilla, Chrome, Safari, v.v.

Phiên bản cũ hơn của HTML ít thân thiện với thiết bị di động hơn.

Ngôn ngữ HTML5 thân thiện với thiết bị di động hơn.

Khai báo Doctype quá dài và phức tạp.

Việc khai báo Doctype khá đơn giản và dễ dàng.

Các phần tử như điều hướng, tiêu đề không có mặt.

Phần tử mới cho cấu trúc web như điều hướng, đầu trang, chân trang, v.v.

Mã hóa ký tự dài và phức tạp.

Mã hóa ký tự rất đơn giản và dễ dàng.

Hầu như không thể có được Vị trí địa lý thực sự của người dùng với sự trợ giúp của trình duyệt.

Người ta có thể theo dõi vị trí địa lý của người dùng một cách dễ dàng bằng cách sử dụng JS GeoLocation API.

Nó không thể xử lý cú pháp không chính xác.

Nó có khả năng xử lý các cú pháp không chính xác.

Các thuộc tính như bảng mã, không đồng bộ và ping không có trong HTML.

Các thuộc tính của bộ ký tự, không đồng bộ và ping là một phần của HTML 5.

Ngoài ra, một số tag lỗi thời của HTML đã được loại bỏ ở phiên bản HTML5, ví dụ như: isindex, noframes, acronym, applet, basefont, dir, font, frame, frameset, big, center, strike,…

HTML quan trọng như thế nào trong website

HTML là nền tảng của các trang web, được sử dụng để phát triển trang web bằng cách cấu trúc các trang web và ứng dụng web. Nó giúp cấu thành các cấu trúc cơ bản của một website, làm cho trang web trở thành một hệ thống hoàn chỉnh. 

Mọi trang web bạn mở trong trình duyệt web của mình, từ mạng xã hội đến website âm nhạc, đều sử dụng HTML. Dù website thuộc thể loại nào, giao tiếp với ngôn ngữ lập trình nào để xử lý dữ liệu thì vẫn phải cần HTML để hiển thị nội dung ra cho người dùng xem. Cụ thể, ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản này giúp bố cục, chia khung sườn các thành phần trang web. Đồng thời, nó còn hỗ trợ khai báo các File kỹ thuật số như nhạc, video, hình ảnh,…

html la gi 5 1637313902084345490430

HTML được sử dụng để phát triển trang web bằng cách cấu trúc các trang web và ứng dụng web

HTML, CSS và Javascript liên quan như thế nào?

HTML được sử dụng để thêm các phần tử văn bản và tạo cấu trúc của nội dung. Tuy nhiên, nó là chưa đủ để xây dựng một trang web chuyên nghiệp và hoàn toàn responsive. 

Vì vậy, HTML cần sự trợ giúp của 2 ngôn ngữ front-end là: CSS (Cascading Style Sheets) và JavaScript để tạo ra phần lớn nội dung trang web. Cùng với nhau, những ngôn ngữ này có thể kết hợp với nhau để tăng trải nghiệm người dùng và thiết lập các chức năng cao cấp khác:

  • CSS chịu trách nhiệm cho việc thiết kế, tạo kiểu cho backgrounds, màu sắc, bố cục, phân cách và hiệu ứng.
  • JavaScript bổ sung thêm các chức năng động như: slider, pop-up và thư viện ảnh.

Ba ngôn ngữ này là nền tảng cơ bản của sự phát triển front-end, tạo nên các khối xây dựng thiết yếu của các trang web trên toàn thế giới. Có thể hiểu rằng, HTML cung cấp phần xương của một trang web, trong khi CSS cung cấp phần da và JavaScript cung cấp phần não.

Những phần mềm lập trình HTML cho dân lập trình

Để lập trình web hiệu quả và tiết kiệm thời gian, công sức, bạn có thể sử dụng các phần mềm lập trình HTML dưới đây:

  • Sublime Text
  • PHP designer
  • Dreamweaver
  • NotePad ++

Hy vọng rằng với những chia sẻ trên đây của aetc.edu.vn, bạn đã hiểu thêm về HTML cũng như vai trò của nó trong lập trình web. Hãy theo dõi các bài viết tiếp theo của aetc.edu.vn để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích mỗi ngày nhé!

Related Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *